TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

typus

kiểu

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

kiểu mẫu

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

týp

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

loại người

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

kiểu người điển hình

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hình ảnh điển hình

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đại diện điển hình

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

điển hình/điển hình luận

 
Từ điển triết học Kant

điển hình

 
Từ điển triết học Kant

điển hình luận

 
Từ điển triết học Kant
týpus

xem Typ.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Anh

typus

standard

 
Từ điển Polymer Anh-Đức

type/typic

 
Từ điển triết học Kant

type

 
Từ điển triết học Kant

typic

 
Từ điển triết học Kant

Đức

typus

Typus

 
Metzler Lexikon Philosophie
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển Polymer Anh-Đức
Từ điển triết học Kant

Standard

 
Từ điển Polymer Anh-Đức

Normalwert

 
Từ điển Polymer Anh-Đức

typus/typik

 
Từ điển triết học Kant

typik

 
Từ điển triết học Kant
týpus

Týpus

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant

Điển hình/Điển hình luận [Đức: Typus/Typik; Anh: type/typic]

Xem thêm: Loại suy/Tươngtự, Cảm tính hóa, Phán đoán, Niệm thức (thuyết),

Mục “Vê điển hình luận của năng lực phán đoán thuẫn túy thực hành” trong Chương II của PPLTTH đề cập đến vấn đề của năng lực phán đoán thực hành, và đặc biệt là vấn đề trình bày “lý tưởng” [“ý thể”] của sự Thiện luân lý một cách cụ thể (in concreto) [bằng cảm quan]. Cùng với thuyết niệm thức và sự biểu trưng hóa, nó hình thành kiểu khác trong loại hình chung về sự cảm tính hóa (hypotyposis). Kant so sánh nó trực tiếp với thuyết niệm thức, lưu ý rằng việc trình bày một khái niệm cho một trực quan trong một phán đoán nơi thuyết niệm thức đã bị làm cho phức tạp hơn trong năng lực phán đoán thực hành bởi tính cách siêu-cảm tính của quy luật luân lý. Tuy nhiên, ông thừa nhận rằng một “quy luật tự nhiên” có thể được chấp nhận “vì các mục đích của năng lực phán đoán... dù chỉ là mặt hình thức của một quy luật; ... cho nên ta có thể gọi quy luật này là điển hình cho quy luật luân lý” (PPTTTH, tr. 70, tr. 72). Điển hình của quy luật luân lý làm cho nó có thể “so sánh châm ngôn hành động với một quy luật phổ quát của tự nhiên” mà không ngừng chống lại “thuyết duy nghiệm (empiricism) về lý tính thực hành” vốn đặt cơ sở cho các phán đoán luân lý trong những nguyên tắc thường nghiệm, hoặc cũng không ngừng chống lại một “thuyết thần bí (mystizism) về lý tính thực hành”. Kant thấy rằng thuyết thần bí “biến những gì chỉ phục vụ như là một biểu trưng thành một niệm thức, nghĩa là, có tham vọng cung cấp những trực quan hiện thực cho những khái niệm luân lý, song, những trực quan này lại không phải cảm tính (về một vương quốc vô hình của Thượng đế)” (tr. 71, tr. 73). Do đó nó biến đối cái chỉ nên là một sự tương tự với một vương quốc của các mục đích thành một đối tượng siêu việt.

Cù Ngọc Phương dịch

Từ điển Polymer Anh-Đức

standard

Standard, Normalwert; (type) Typus

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Týpus /m =, -pen/

xem Typ.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Typus /[ty:pus], der, -, Typen/

(bildungsspr ) kiểu; kiểu mẫu; týp;

Typus /[ty:pus], der, -, Typen/

loại người; kiểu người điển hình;

Typus /[ty:pus], der, -, Typen/

(bes Philos ) hình ảnh điển hình;

Typus /[ty:pus], der, -, Typen/

(Literaturw , bild Kunst) đại diện điển hình (cho một trường phái);

Metzler Lexikon Philosophie

Typus

(griech. Prägung, Muster). (1) Die allgemeine »komparative« Bedeutung des T. als Vergleichsmaßstab besteht darin, dass an einer Vielzahl von Phänomenen durch die Bildung eines T. die wesentlichen gemeinsamen Merkmale hervorgehoben werden, die weder in einer einzigen Form vollständig empirisch vorzufinden sind, noch auf dem Wege induktiver Verallgemeinerung gewonnen werden. Als heuristisches Konstrukt bildet der T. ein Mittelglied zwischen der Beschreibung von Einzelphänomenen und deren begrifflicher Klassifikation. Der im heutigen philosophischen Sprachgebrauch kaum mehr verwendete Begriff ist im 17. und 18. Jh. zunächst im Kontext primär vergleichender Beschreibungs- und Analyseverfahren auf den Gebieten Naturphilosophie und Anthropologie entwickelt worden. In Form eines Beschreibungsmodells umfasst der T. die charakteristischen Eigenschaften dynamischer, prozesshafter Sachverhalte. In dieser Funktion verwendet Goethe in seiner Naturphilosophie den Begriff eines »anatomischen Typus, …, worin die Gestalten sämtlicher Tiere, der Möglichkeit nach, enthalten wären« (Goethe: Sämtl. Werke MA 1989. Bd. 12. S. 122). Im Rückgriff auf Goethe weist W. v. Humboldt dem T. eine analoge Funktion in der »Vergleichenden Anthropologie« zu, wobei dessen komparative Bedeutung später auch in die Sprachwissenschaft eingeht. – Der logische Status des T.-Begriffs kommt auch in M. Webers Begriff der Idealtypen zum Ausdruck. Als Gegenbegriff zum Gesetz konstruiert Weber den Ideal-T. als methodologischen Begriff zur »Vergleichung und Messung« historischer Entwicklungen. Der Ideal-T. »wird gewonnen durch einseitige Steigerung … einiger Gesichtspunkte und durch Zusammenschluss einer Fülle von diffus und diskret … vorhandenen Einzelerscheinungen« (Weber, 1974, S. 235). – (2) Eine Theorie logischer Typen entwickelt Russell zur Klassifikation logischer Objekte. Die logische T.-Theorie dient der Auflösung syntaktischer Paradoxa. Eliminiert werden dabei Aussagen, in welchen an der Subjektstelle ein Ausdruck des gleichen oder höheren T. steht als an der Stelle des Prädikats.

JH

LIT:

  • D. Di Cesare: The Philosophical and Anthropological Place of W. v. Humboldts Linguistic Typology. In: Leibniz, Humboldt, and the Origins of Comparativism. Amsterdam u. a. 1990. S. 157180
  • C. G. Hempel: Typological Method in the Social Sciences. In: American Philos. Association, Eastern Division. Vol. 1. Philadelphia 1952
  • U. Prksen: Alles ist Blatt. ber Reichweite und Grenzen der naturwissenschaftlichen Sprache und Darstellungsmodelle Goethes. In: Berichte zur Wissenschaftsgeschichte 11. S. 133148
  • B. Russell: Mathematical Logic as Based on the Theory of Types. In: American Journal of Mathematics 1908
  • M. Weber: Soziologie, Universalgeschichtliche Analysen, Politik. Stuttgart 1974.